Giới thiệu hệ thống trạm thu ảnh viễn thám vệ tinh MODIS và Suomi NPP của Trung tâm FIMO
Giới thiệu hệ thống trạm thu ảnh viễn thám vệ tinh MODIS và Suomi NPP của Trung tâm FIMO
Trung tâm Công nghệ tích hợp liên ngành (FIMO) đã triển khai thành công việc lắp đặt, chuyển giao công nghệ và vận hành trạm thu dữ liệu ảnh từ 3 loại vệ tinh quan sát trái đất của Cơ quan hàng không vũ trụ Hoa Kỳ (National Aeronautics and Space Administration – NASA) và Cơ quan quản lý khí quyển và đại dương quốc gia Hoa Kỳ (National Oceanic and Atmospheric Administration – NOAA), bao gồm:
MODIS (Moderate Resolution Spectroradiometer: MODIS (Terra: 1999, Aqua: 2002)
MODIS Terra: Vệ tinh Terra được phóng bởi NASA từ căn cứ không quân Vandenberg vào 18 tháng 12 năm 1999. Nó mang trên mình bộ 5 cảm biến có khả năng thu thập thông tin đồng thời về nhiệt độ, đất đai, đại dương, năng lượng mặt trời từ Trái đất. Mỗi một cảm biến có những đặc điểm riêng biệt sẽ cho phép các nhà khoa học thực hiện được một loạt các mục tiêu khoa học. Đặc điểm chính của vệ tinh Terra:
NORAD ID | 25994 |
Mã Int’l | 1999-068A |
Cận điểm | 708.6 km |
Viễn điểm | 710.6 km |
Độ nghiêng | 98.2 ° |
Chu kỳ | 98.8 phút |
Bán trục lớn | 7080 km |
Ngày vận hành | 18/12/1999 |
- MODIS AQUA: Vệ tinh Aqua được phóng bởi NASA từ căn cứ không quân Vandenberg Vandenberg ở California (Mỹ) vào 4 tháng 5 năm 2002. Vệ tinh Aqua mang trên mình bộ 6 cảm biến có khả năng thu thập thông tin đồng thời về chu trình nước của Trái đất, bao gồm lượng nước bốc hơi từ các đại dương, hơi nước trong khí quyển, mây, độ ẩm mưa, đất, băng biển, băng trên đất liền, và tuyết phủ trên đất và đá. Bảng dưới đây cung cấp một số thông tin sơ lược về vệ tinh Aqua:
NORAD ID | 27424 |
Int’l Code | 2002-022A |
Cận điểm | 708.7 km |
Cực điểm | 710.9 km |
Độ nghiêng | 98.2 ° |
Chu kỳ | 98.8 minutes |
Bán kính trục lớn | 7080 km |
Ngày hoạt động | 4/5/2002 |
Suomi National Polar-orbiting Partnership (NPP): Suomi NPP: 2011.
- Các thiết bị đo đạc trên vê tinh được sử dụng để vẽ bản đồ và giám sát sự thay đổi của thực vật. Vệ tinh NPP theo dõi áp suất của tầng ozone và các trạng thái khí khá tốt như nhiệt độ của biển và các bề mặt. Nó cũng được sử dụng để giám sát biển băng, vùng đất băng và các sông băng trên khắp thế giới. Thêm vào đó vệ tinh NPP còn có khả năng giám sát các thảm họa thiên nhiên như phun trào núi lửa, cháy rừng, hạn hán, lũ lụt, bão.
- NPP quan sát bề mặt trái đất 2 lần/24h, một lần vào ban ngày một lần vào ban đêm. Dữ liệu quan sát được gửi tới trạm mặt đất tại Svalbard, Norway và các trạm địa phương. Bảng dưới đây cung cấp một số thông tin sơ lược về vệ tinh Suomi-NPP:
NORAD ID | 37849 |
Mã Int’l | 2011-061A |
Cận điểm | 832 km |
Viễn điểm | 834 km |
Độ nghiêng | 98.68 ° |
Chu kỳ | 101.44 phút |
Bán trục lớn | 7204 km |
Ngày vận hành | 28/10/2011 |
Joint Polar Satellite System (JPSS): dự kiến phóng năm 2017.
- Cùng với sự thành công trong việc hợp tác của NOAA và NASA khi phóng vệ tinh Suomi NPP ngày 28/10/2011, dự án JPSS tiếp được được đầu tư, phát triển và dự kiến sẽ được phóng vào đầu năm 2017.
- JPSS sẽ được trạng bị các công nghệ và kỹ thuật khoa học hiện đại nhất trong việc theo dõi môi trường và dự báo thời tiết, khí hậu, môi trường và đại dương. NOAA sẽ chịu trách nhiệm cho việc quản lý và điều hành chương trình JPSS trong khi NASA chịu trách nhiệm phát triển và xây dựng vệ tinh JPSS.
- JPSS hứa hẹn là chương trình vệ tinh duy nhất có khả năng theo dõi dữ liệu về khí quyển để dự báo thời tiết từ sau năm 2017, với khả năng dự báo chính xác về thời tiết, nghiên cứu khí hậu.
Trạm thu vệ tinh của Trung tâm FIMO là nguồn cung cấp dữ liệu ảnh viễn thám quý giá so với các dữ liệu của NASA cung cấp miễn phí với nhiều ưu điểm lớn như: có thể thu nhận và xử lý theo thời gian thực, chủ động về loại ảnh sản phẩm, cảnh ảnh cần thu nhận trên vùng không gian địa lý cần theo dõi, giám sát. Để có được kết quả là hệ thống trạm thu, nhận và xử lý tín hiệu ảnh viễn thám thành công, ghi dấu sự phối kết hợp hài hòa, đồng nhất của Ban Giám Hiệu Đại học Công Nghệ, Trung tâm FIMO, Bộ môn Điện tử Viễn Thông và từ đối tác công ty eOsphere (nước Anh).
Với hệ thống xử lý phần mềm hiện tại, hệ thống trạm thu có thể tạo ra rất nhiều các loại sản phẩm Level 1B và Level 2 nhằm phục vụ cho rất nhiều mục tiêu khoa học khác nhau. Dưới đây là bảng thống kê các loại sản phẩm chính của hệ thống, tương ứng với hai loại vệ tinh khác nhau là MODIS: Terra, Aqua và NPP.
Danh mục các ảnh sản phẩm Terra và Aqua:
Ký hiệu | Mô tả |
Dữ liệu Level 1B (L1B) | |
MOD01/MYD01 | File dữ liệu L1A, cảm biến MODIS |
MOD02/MYD02 | File dữ liệu geolocation |
MOD02nKM/MYD02nKM | File dữ liệu L1B, cảm biến MODIS, sản phẩm QKM 250m, HKM 500m, 1KM 1000m |
MOD03/MYD03 | File dữ liệu L1B, cảm biến MODIS |
Dữ liệu Level 2 (L2) | |
MOD04/MYD04 | Sản phẩm Aerosol |
MOD06/MYD06 | Sản phẩm Cloud Top Properties |
MOD07/MYD07 | Sản phẩm Atmospheric Profiles |
MOD09/MYD09 | Sản phẩm Land Surface Reflectance |
MOD10/MYD10 | Sản phẩm Snow Cover |
MOD11/MYD11 | Sản phẩm Land Surface Temperature |
MOD13/MYD13 | Sản phẩm Vegetation Indices và MODCR corrected radiance |
MOD14/MYD14 | Sản phẩm Fire và Hotspot Detection |
MOD28/MYD28 | Sản phẩm Sea Surface Temperature |
MOD29/MYD29 | Sản phẩm Sea Ice Concentration |
MOD35/MYD35 | Sản phẩm Cloud Mask |
MODOC/MYDOC | Sản phẩm Ocean Colour |
Danh mục sản phẩm NPP:
Ký hiệu | Mô tả |
Dữ liệu Level 1B (L1B) | |
SVDNB | File HDF5 dữ liệu L1B của cảm biến VIIRS, kênh DNB 750m |
GDNBO | File HDF5 dữ liệu geolocation của kênh DNB |
SVInn | File HDF5 dữ liệu L1B của cảm biến VIIRS, các kênh 375m |
GITCO | File HDF5 dữ liệu geolocation của các kênh 375m |
SVMnn | File HDF5 dữ liệu L1B của cảm biến VIIRS, các kênh 750m |
GMTCO | File HDF5 dữ liệu geolocation của các kênh 750m |
SATMS | File HDF5 dữ liệu L1B của cảm biến ATMS |
GATMO | File HDF5 dữ liệu geolocation của cảm biến ATMS |
SCRIS | File HDF5 dữ liệu L1B của cảm biến CrIS |
GCSRO | File HDF5 dữ liệu geolocation của cảm biến CrIS |
Dữ liệu Level 2 (L2) | |
AVAFO | Sản phẩm Fire và Hotspot Detection |
IICMO | Sản phẩm Cloud Mask và Cloud phase |
VAOOO | Sản phẩm Aerosol |
IVAOT | Sản phẩm Aerosol Optical Thickness IP |
IVAMI | Sản phẩm Aerosol Model Index |
VSUMO | Sản phẩm Suspended Matter |
IVCOP | Sản phẩm Cloud Optical Properties |
IVIWT | Sản phẩm Cloud Top Properties |
IVISR | Sản phẩm Surface Reflectance |
VIVIO | Sản phẩm Vegetation Indices |
VLSTO | Sản phẩm Land Surface Temperature |
VSCDO | Sản phẩm Snow Fraction |
VSCMO | Sản phẩm Snow Cover |
OCSSW | Sản phẩm Ocean Colour |
Dung lượng dữ liệu thu được đối với hai vệ tinh Terra và Aqua là khoảng 6GB mỗi phiên ảnh, đối với vệ tinh NPP là 20GB cho mỗi phiên. Bên cạnh đó, hệ thống còn có thể tạo ra một số sản phẩm khác nữa từ các sản phẩm hiện tại. Trong tương lai, các phần mềm xử lý mới có thể được cài đặt thêm vào hệ thống để hứa hẹn mang lại khả năng cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng hơn với chất lượng cao, phục vụ tích cực cho công tác n6ghiên cứu khoa học ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Tính năng của hệ thống:
Hệ thống trạm thu VxEos Ground Station được thiết kế để thu nhận và xử lý các loại dữ liệu ảnh từ các vệ tinh quỹ đạo cực và quỹ đạo địa tĩnh. Tất cả các phần mềm của hệ thống để thu tín hiệu hình ảnh từ vệ tinh được kết nối với ăng ten, bộ thu tín hiệu và thiết bị (card ingestion từ receiver sang dữ liệu số).
Quá trình thu và xử lý có khả năng được thực hiện tự động, cho phép các ảnh và dữ liệu có thể tự động được thu và xử lý trong thời gian thực bởi Task Scheduler (bộ lập lịch) được thực thi khi hệ thống khởi động, trong đó có một script được chạy để theo dõi vệ tinh, thu nhận, ingest và xử lý dữ liệu thu được tại thời điểm xác định. Hệ thống trạm thu và xử lý tín hiệu ảnh viễn thám của Trung tâm FIMO, bao gồm các thành phần chính như sau:
- Trạm thu ăng ten: CGC Technology Antenna (X-band feed, X-band LNA, down-converter, chảo thu parabolic, hệthống trục xoay theo dõi tracking pedestal, thiết bị GPS 18xHVS).
- Bộ giải điều chế tín hiệu X-Band Receiver: SSBV ERSDEM-2.5 Di, có khả năng thu nhận tín hiệu đa vệ tinh. Sử dụng dây Ethernet (telnet) kết nối từ máy tính để điều khiển.
- Server thu nhận (Acquisition): Dell Precision T5610: (3.4 Ghz Intel Xeon E5-2687W v2 gồm 8 core, 8 GB SDRam, 500 GB Sata (Linux /) và 2 TB (/data), ổ ghi DVD 8x, card đồ họa nVdia 1GB, màn hình Dell 24”, hệ điều hành CentOS Linux 6.4 x64.
- Server xử lý (Processing): Dell Precision T5610: (3.4 Ghz Intel Xeon E5-2687W v2 gồm 8 core, 8 GB SDRam, 500 GB Sata (Linux /) và 2 TB (/data), ổ ghi DVD 8x, card đồ họa nVdia 1GB, màn hình Dell 24”, hệ điều hành CentOS Linux 6.4 x64.
- LAN: Switch Ethernet NetGear Prosafe GS 108 8-port Gigabit Ethernet.
Hệ thống X-Band Acquisition có trách nhiệm:
- Duy trì cơ sở dữ liệu với các thành phần “two line orbital elements” tính toán các thông số của từng loại vệ tinh được thu từ Internet của NASA.
- Duy trì đồng hồ chính xác đồng bộ từ GPS ở trên trạm ăng ten và cung cấp đồng bộ tới các hệ thống khác.
- Lập lịch thu nhận tín hiệu vệ được điều khiển khoảng thời gian và vị trí khi vệ tinh EOS Aqua & Terra và NPP bay qua để thu nhận và xử lý.
- Điều khiển ăng ten, theo dõi vệ tinh bay qua từ đường chân trời tới đường chân trời và cài đặt các đơn vị ăng ten để thu nhận dữ liệu từ vệ tinh.
- Điều khiển thiết bị ERSDEM 2.5 X-band Receiver, để giải mã và đồng bộ-bit của dữ liệu nhận được từ Receiver để xử lý.
- Xử lý dữ liệu đồng bộ từ Receiver, ghi dữ liệu thô ra đĩa và sử dụng phần mềm “telemetry processor” để tạo dữ liệu Level 0 data.
- Cung cấp chương trình xem theo dõi ảnh thu trực tiếp từ dữ liệu MODIS và VIIRS.
Hệ thống X-Band Processing có trách nhiệm:
- Duy trì cơ sở dữ liệu của các thành phần “2 line orbital elements” tương tự Acquisition System.
- Xử lý ảnh Level 0 thành ảnh Level 1B.
- Tạo ảnh sản phẩm Level 2 từ xử liệu Level 1B thu nhận được.
- Phân phối dữ liệu để lưu trữ trên Storage Server trong cùng hệ thống mạng và có khả năng cung cấp dịch vụ dữ liệu trực tuyến cho các đối tác, đơn vị liên hệ trong tương lai.
- Cung cấp tính năng trực quan dữ liệu được xử lý, định nghĩa các vùng không gian quan tâm để tạo ảnh sản phẩm.
- Kiểm tra kết quả của các chương trình thực hiện qua các Log file để biết trạng thái và kết quả của quá trình hệ thống thực thi tự động.
Nghiên cứu viên: Phạm Hữu Bằng – Mẫn Đức Chức – Nguyễn Minh Trần